MENU
THỜI TIẾT NINH BÌNH
Nhiệt độ trung bình: 19°C
Cao nhất: 24°C
Thấp nhất: °C
Độ ẩm: %
THỐNG KÊ TRUY CẬP
Số người truy cập: 1071518
Số người trực tuyến:25
KHUYẾN NÔNG

 

Cây đậu tương hay đỗ tương, đậu nành là cây trồng ngắn ngày, có giá trị kinh tế cao. Hạt đậu tương được dùng làm thực phẩm cho người, thức ăn cho gia súc, gia cầm, nguyên liệu trong chăn nuôi, công nghiệp thực phẩm, dược phẩm và hàng xuất khẩu.

 

1. Chọn đất và chuẩn bị đất
 
a) Chọn đất
 
Đậu tương là cây không kén đất, có thể trồng trên nhiều loại đất khác nhau, nhưng để có năng suất cao thì tốt nhất là loại đát có thành phần cơ giới nhẹ hoặc trung bình, giữ ẩm và thoát nước tốt; đất thịt nhẹ, đất cát pha, phù sa ven sông, thích hợp nhất trên đất thịt pha cát. Ruộng cần bố trí nơi đất chủ động tưới tiêu nước, đặc biệt là trong vụ Đông ở các tỉnh phía Bắc.
 
 
b) Làm đất, lên luống:
 
Đất phải được cày bừa kỹ, sạch cỏ dại
 
Đất bãi ven sông và đất chuyên màu áp dụng kỹ thuật gieo trồng trên nền đất khô, đất có thể cày, bừa, lên luống hoặc san phẳng mặt, rạch thành hàng để gieo đậu.
 
Đối với đất chuyên cho cây trồng cạn: Lên luống rộng 100 cách mạng, cao 20-25 cách mạng, rạch 2 hàng. Khoảng cách giữa 2 hàng là 40 cách mạng. Rãnh thoát nước rộng 30-35cm.
 
Trên đất càn cao: Yêu cầu làm đất phải đảm bảo tơi xốp, bằng phẳng, sạch cỏ dại, xử lý đất trước khi gieo hạt bằng vôi bột. Lên luống rộng 1,0 – 1,2 m, rãnh rộng 30-35cm, sâu 15-20cm. Mặt luống được chia làm 2-3 hàng dọc theo chiều dài luống, rạch sâu 2-3 cách mạng, hàng cách hàng 30-40 cách mạng.
 
Trên đất sau lúa mùa: Áp dụng biện pháp không làm đất, gieo hạt vào gốc rạ hoặc gieo vãi có làm đất; yêu cầu ruộng thoát nước, cày tạo rãnh thoát nước với băng rộng 2-3 m.
 
Đất dốc phải thiết kế thành băng chống xói mòi, phải lên luống tạo rãnh thoát nước kịp thời khi mưa to (mặt luống ruộng 1,0 -1,2 m, cao 15-20 cm, rãnh rộng 25-30 cm).
 
2.Thời vụ
 
a) Vụ Xuân
 
Vùng đồng bằng, trung du và miền núi phía Bắc: Gieo từ 15/1 đến 15/3, không nên gieo muộn để tránh giai đoạn làm quả gặp mưa và nắng to; riêng đồng bằng sông Hồng tốt nhất là gieo 20/2- 10/3.
 
Vùng Bắc Trung bộ: Gieo từ từ 20/1 đến 10/2 để tránh gió Tây cuối tháng 4.
 
Vùng Tây Bắc Bắc bộ: Gieo từ 1/3 đến 20/3.
 
Vùng Nam Trung bộ: Gieo từ 10/1 đến 30/1.
 
Vùng Đồng bằng sông Cửu Long: Gieo cuối tháng 2, đầu tháng 3.
 
b) Vụ Hè
 
Các tỉnh phía Bắc:
 
- Trên đất màu: Gieo từ 25/5 đến 20/6 đối với giống ngắn ngày.
 
Vụ này nên sử dụng các giống có thời gian sinh trưởng ngắn như: ĐT12, DT99…
 
- Trên đất 2 lúa: Gieo từ 15/5 đến 15/6
 
Các tỉnh miền Đông Nam Bộ: Gieo từ 25/4 đến 10/5.
 
c) Vụ Hè Thu
 
Các tỉnh miền núi phía Bắc: Gieo từ 10/7 đến 25/7.
 
Các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên - Huế: Gieo từ 15/6 đến 10/7.
 
Các tỉnh miền Đông Nam Bộ: Tranh thủ gieo trong mùa mưa, gieo từ 01/8 đến 15/8, thu hoạch cuối tháng 10 đầu tháng 11 (ở thời điểm này trùng với thời tiết khô hanh nên rất thuận lợi cho việc thu hoạch).
 
Vùng Tây Nguyên, Nam Bộ: Gieo từ 15/5 đến 31/5.
d) Vụ Đông:
 
Các tỉnh đồng bằng sông Hồng: Gieo từ 1/9 đến 5/10 nhưng tốt nhất nên gieo trước 15/9. Nếu sử dụng các giống trung ngày, chịu rét có thể gieo đến 10/10.
 
Chú ý: Gặt lúa mùa xong tranh thủ gieo đậu tương ngày để tận dụng những điều kiện thuận lợi về nhiệt độ, ẩm độ của đầu vụ, đậu tương Đông càng gieo muộn cây sinh trưởng càng kém và năng suất kém.
 
Các tỉnh duyên hải miền Trung: Đối với đất chuyên trồng màu và đất bãi ven sông, sau khi nước rút có thể gieo sớm, từ ngày 15/9 đến 20/9. Trên đất ruộng cao kết thúc gieo trong tháng 10.
 
Vùng đồng bằng sông Cửu Long: Gieo chủ yếu vào mùa khô, trong tháng 12.
 
3. Mật độ, khoảng cách:
 
Gieo ở mật độ 25-50 cây/m2 tùy theo hình thức gieo, giống và vụ gieo trồng. Khoảng cách gieo: Hàng cách hàng 60-65 cách mạng; cây cách cây 1cm.
 
Vụ Đông thời tiết lạnh và ngày ngắn nên gieo dày hơn; tiếp đó là vụ Xuân; vụ Hè cây phát triển, phân cành mạnh nên gieo thưa hơn.
 
Giống có thời gian sinh trưởng ngắn (70-90 ngày) gieo dày: 35-50 cây/m2; giống (90 -100 ngày) gieo mật độ vừa phải: 25 -40 cây/m2; giống có TGST dài (trên 100 ngày) gieo thưa hơn (20-25 cây/m2.
 
Gieo theo luống trên nền đất khô: Lượng giống 55-60kg/ha, hàng cách hàng 30-40 cách mạng, gieo 2 hạt/hốc, hốc cách hốc 7-8cm.
 
4. Cách gieo
 
Gieo vãi: Áp dụng với ruộng cao, đất chỉ cần cày lên là có thể gieo vãi. Lượng giống 80- 90 kg/ha, khi gieo đất phải đủ ẩm (ước như đất chuẩn bị gieo mạ). Chia hạt cho từng luống hoặc băng để rắc cho đều, dau khi gieo tiến hnahf phủ hạt và chuẩn bị lối thoát nước cho ruộng an toàn, gieo dày thêm cho mỗi ha khoảng 150-200m2 để dặm. Thời điểm tỉa dặm sau gieo từ 5-7 ngày.
 
Gieo theo hàng (tra rạch): Gặt sát gốc dạ sau đó tạo rãnh thoát nước bằng cày, cuốc các rãnh cách nhau 1,5 m (bằng bề ngang luống). Tạo rạch ngang luống, sâu 2-3cm, các rạch cách nhau 30-35cm và tra hạt vào rạch, hạt cách hạt 3-5 cách mạng.
 
Gieo theo hàng và luống: Lên luống rộng 1,2m, rãnh rộng 30-40cm, sâu 20-25 cách mạng. Dùng đòn gánh hoặc thanh gỗ nặng hình tam giác chém ngang luống hoặc dùng cuốc tạo thành rạch sâu 2-3 cách mạng, rạch cách nhau 30cm. Tra hạt theo hốc 2-3 hạt với hốc cách hốc 7-12cm.
 
Gieo theo gốc dạ: Thu hoạch lúa xong tạo rãnh thoát nước như trường hợp gieo vãi. Dùng tay gạt nghiêng gốc rạ, tra mỗi hốc rạ 1-2 hạt vào kẽ tiếp xúc giữa đất và gốc rạ, tuyệt đối không tra vào giữa gốc rạ, hạt đậu sẽ không hút được ẩm để này mầm. Bỏ cách một hàng rạ không gieo. Lượng giống 60kg/ha.
 
Chú ý: Không gieo hạt vào những ngày mưa to, hạt bị trương nước làm giảm sức nảy mầm; phơi lại hạt giống trước kho gieo, phơi trên nong, nia, dưới nắng nhẹ để kích thích hạt nảy mầm.
 
5. Phân bón và cách bón
 
a) Lượng phân bón
 
Lượng phân bón cho 1 ha đậu tương trồng thuần:
 
- Phân bón hữu cơ: 10-12 tấn phân chuồng hoai mục, nếu được ủ bằng nấm Trichoderma thì rất tốt, vừa phân hủy tốt xác bã hữu cơ, vừa cung cấp một số chủng nấm đối kháng diệt một số nấm có hại trong đất trồng đậu tương; trong trường hợp không có phân chuồng thì dùng 1,5-2 tấn phân hữu cơ vi sinh.
 
- Vôi bột: 400-500 kg.
 
- Dinh dưỡng nguyên chất: 10-20kgN, 30-60kg P2O5, 40-70 kg H2o tùy theo giống và mùa vụ.
 
b) Cách bón:
 
Toàn bộ phân hữu cơ, phân lân nên trộng đều rồi ủ vài ngày trước khi bón để tăng hiệu quả sử dụng phân. Vôi bột bón lên mặt luống khi làm đất.
 
- Bón lót toàn bộ phân chuồng hoai mục hoặc hữu cơ vi sinh + toàn bộ phân lân+ 1/3 lượng đạm+ 1/3 lượng kali trước lúc bừa lần cuối cùng hoặc bón vào hốc, vào hàng đã rạch. Trước khi gieo hạt cần phủ lớp đất mỏng lên phan đã bón lót, tránh để hạt tiếp xúc với phân bón.
 
 
- Bón thúc lần 1: 1/3 lượng đạm + 1/3 lượng kali khi cây có 2-3 lá thật.
 
- Bón thúc lần 2: Số phân còn lại khi cây có 5-6 lá thật, kết hợp làm cỏ và vun xới.
 
Lưu ý: Những vùng đất chua nên bón phân lân nung chảy.
 
6. Chăm sóc:
 
Tỉa, dặm: Khi cây có 1-2 lá thật, kiểm tra tỉa bỏ các cây còi cọc, cây sâu bệnh, chỉ để lại 1-2 cây đậu khỏe/khóm. Dặm cây mới vào những chỗ cây bị chết, héo.
 
Xới xáo: Áp dụng cho chân đất khô với phương thức gieo theo hàng. Không áp dụng trong vụ Đông gieo trên nền đất ướt có phủ rơm rạ. 
 
Lần 1: Khi cây có 2-3 lá thật, xới nhẹ vào gốc, tỉa định cây, kết hợp bón thúc lần 1. Lần 2: Khi cây có 5-6 lá thật, xới vun cao sát gốc, kết hợp bón thúc lần 2.
 
Tưới nước: Nguyên tắc chung cần giữ độ ẩm đồng ruộng thường xuyên 65-70% độ ẩm tối đa.
 
Tưới nước vào các thời kỳ 2-4 lá thật, trước khi ra hoa, hình thành quả và quả trưởng thành (có thể tưới bất kỳ giai đoạn nào khi cần để đảm bảo độ ẩm yêu cầu nêu trên). Cách tưới: Tưới rãnh ngập 2/3 luống để ngấm đều, sau đó tháo cạn.
 
7. Phòng trừ sâu bệnh
 
Thường xuyên kiểm tra đồng ruộng và khuyến khích áp dụng các biện pháp quản lý cây trồng tổng hợp (sử dụng giống kháng bệnh, thuốc bảo vệ thực vật có nguồn gốc sinh học, kỹ thuật làm đất, bón phân, luân xen canh cây trồng hợp lý, vệ sinh đồng ruộng…)
 
8. Thu hoạch và bảo quản
 
 
a) Thu hoạch 
 
Thời điểm thu hoạch: Khi trên cây có 80-85% quả chín (trên 2/3 số quả chuyển sang màu vàng sẫm). Thu hoạch vào ngày thời tiết nắng ráo để tiện việc vận chuyển và phơi. Không thu đậu vào lúc mưa, hạt dễ bị thối, mốc.
 
Cắt gom cây, rồi rải phơi trên sân gạch hoặc bê tông 3-4 nắng, tuốt lấy hạt trên máy lúa đạp chan, sàng, sảy.
 
Phân loại: Những cây chín nhiều (khô) phơi riêng, cây còn nhiều quả xanh có thể ủ thêm 2-3 ngày cho chín tiếp. Cây khô đập tách lấy hạt, phân lịa để bảo quản hoặc tiêu thụ.
 
b) Bảo quản
 
 
Nếu bảo quản dài ngày, cần phơi khô hạt trên nong, nia, cót, bạt… đến khi hạt giống đạt độ ẩm 10-20%. Không phơi hạt trực tiếp trên nền xi măng, nền gạch. Gom lại hạt đậu, để nơi thoáng mát 4-6 giờ cho nguội, đóng bao bì, bảo quản nơi khô ráo và chủ động phòng trừ mọt đục hạt.
 
Nguồn: Viện KHNNVN, Trung tâm KNQG
 


 CÁC TIN KHÁC
VIDEO - AUDIO
VĂN BẢN-CHÍNH SÁCH
 
Bản quyền thuộc Sở Thông tin và Truyền Thông Ninh Bình
Chịu trách nhiệm: Đ/c Trần Thị Thảo, Phó Giám đốc Sở Thông Tin và Truyền Thông.
Địa chỉ: Đường Phạm Văn Nghị, phố 4, phường Đông Thành, thành phố Ninh Bình.
Điện thoại: 0229.3889237, Fax:0229.3889239, Email: Soninhbinh@mic.gov.vn.